Một số giải pháp tăng tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TỶ LỆ THANH NIÊN
THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN[1]
1. Sự cần thiết
Theo Tổng cục thống kê về Dân số và việc làm và báo cáo hằng năm của Hội Liên hiệp TN Việt Nam tỉnh Long An, tính trung bình từ năm 2020 đến nay, dân số trong độ tuổi TN dao động từ 267.000 đến 540.160, chiếm khoảng 24% tổng số dân của toàn tỉnh[2]. Đây là nhóm nguồn nhân lực có tiềm năng sức trẻ có tài năng, bản lĩnh trong tìm tòi sáng tạo, phát minh cái mới phục vụ cuộc sống đang tham gia học tập, công tác, làm việc ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Do đó, khi những tiềm năng, lợi thế TN được phát huy sẽ góp phần quan trọng cho địa phương phát triển nhanh và bền vững ở hiện tại và tương lai. Theo đó, phát huy vai trò TN tham gia hoạt động khoa học công nghệ (KH,CN), được Đảng, Nhà nước ta, hiện nay dành nhiều sự quan tâm, hướng tới khơi dậy mạnh mẽ tiềm năng của lực lượng xã hội này: chính sách về khởi nghiệp đối với TN[3]; chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; hướng dẫn địa phương triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025.
Và trên địa bàn tỉnh Long An, TN được quan tâm với chính sách hỗ trợ nhân rộng kết quả NCKH và ứng dụng tiến bộ công nghệ, đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 – 2025 (Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2021); hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2018- 2020, định hướng đến năm 2025 (Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2018); Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp đến năm 2025 (Quyết định số 3782/QĐ-UBND ngày 14/10/2019). Đặc biệt hiện nay, hệ thống Đoàn các cấp trên địa bàn tỉnh cùng phối hợp các cơ quan liên quan tập trung thực hiện Chương trình phát triển TN tỉnh Long An giai đoạn 2021-2030. Tuy có nhiều chính sách hỗ trợ cho TN song việc ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình NCKH phục vụ sản xuất và đời sống; chủ trì công trình KH,CN; làm việc trong các tổ chức KH,CN hiện còn ít: Tổng số dự án, ý tưởng TN tham gia cuộc thi Ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp với tổng số TN trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2020 đến nay, là rất thấp chiếm khoảng 0,7% - 0,8%. Qua 04 lần tổ chức cuộc thi “ Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh” có 518 dự án, ý tưởng dự thi thì trong đó 267 dự án được ứng dụng vào thực tế và 20% bài dự thi ứng dụng khoa học kỹ thuật vào dự án. TN là thành viên/thành viên chính/thư ký khoa học các đề tài KH,CN cũng chỉ có 0,2% tổng số TN trong toàn tỉnh....Thực tiễn rất cần giải pháp mang tính khả thi, đột phá đảm bảo thực hiện thành công các chỉ tiêu Chương trình phát triển TN đề ra trong đó có TN tham gia hoạt động KH,CN.
2. Tình hình TN tham gia hoạt động KH,CN trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2020 đến 6/2024
2.1. Những kết quả đạt được
Công tác lãnh chỉ đạo của địa phương, vai trò Đoàn các cấp được phát huy
Những năm qua, công tác lãnh chỉ đạo của địa phương, Đoàn các cấp, Hội Liên hiệp TN Việt Nam tỉnh quan tâm đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền tập huấn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật, giới thiệu mô hình hay trong sản xuất, kinh doanh được chú trọng. Hội Liên hiệp TN Việt Nam tỉnh phối hợp Đoàn các cấp tổ chức 43 lớp tập huấn phát triển kinh tế gia đình, chuyển đổi vật nuôi với hơn 10.983 lượt TN nông thôn tham gia. Đồng thời, duy trì hiệu quả hoạt động các hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ TN phát triển kinh tế. Các mô hình, các hộ TN làm kinh tế giỏi tiếp tục được duy trì, ngày càng được nhân rộng như chăn nuôi trâu bò, câu lạc bộ trồng chanh, câu lạc bộ trồng rau má, …được duy trì thực hiện và nhân rộng. Các cấp bộ Đoàn, Hội trong tỉnh chủ động phối hợp hỗ trợ nguồn vốn TN phát triển kinh tế từ nguồn vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và Ngân hàng Chính sách xã hội. Xác định hỗ trợ TN lập thân, lập nghiệp và khởi nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm, nhất là dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, trong đó Quyết định số 897/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chương trình “Hỗ trợ TN khởi nghiệp” giai đoạn 2022-2030. Năm 2023, các cấp bộ Đoàn, Hội hỗ trợ nguồn vốn và cơ sở vật chất cho 65 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo TN, tổng trị giá hơn 2,5 tỉ đồng[4].
2.2.Công tác phối hợp tổ chức các hoạt dộng, diễn đàn TN tham gia hoạt động KH,CN
(1) Các cuộc thi: thu hút đông đảo đoàn viên, thanh thiếu niên tham gia: Sáng tạo thanh, thiếu niên và nhi đồng (đối tượng dành cho thanh, thiếu niên và nhi đồng); Sáng tạo nhà nông (đối tượng nông dân, trong đó có TN nông thôn); Sáng tạo kỹ thuật (Liên hiệp các hội KH-KT tỉnh, trong đó có TN); Khởi nghiệp sáng tạo - Kiến tạo tương lai (Sở KH và CN). TN học sinh, từ năm 2020 - 2023 tham gia cuộc thi“Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng” đạt được những kết quả:
Năm
|
Tổng số học sinh THPT
|
Số lượng học sinh
tham gia cuộc thi
|
Số lượng học sinh THPT tham gia
|
Tỷ lệ
|
2020
|
|
642
|
43 (6,69%)
|
|
2021
|
43.167
|
640
|
38 (5,93%)
|
0,08%
|
2022
|
43.945
|
605
|
|
|
2023
|
|
650
|
|
|
6/2024
|
|
|
|
|
Từ năm 2020 đến nay
Năm
|
Tổng số TN
|
TN tham gia cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
|
Tổng
|
Tỷ lệ TN tham gia
|
Vào chung kết
|
dự án
|
tỷ lệ dự án
|
ý tưởng
|
tỷ lệ ý tưởng
|
2020
|
207.333
|
|
|
|
|
1176
|
0,08%
|
15
|
2021
|
202.990
|
|
|
|
|
1110
|
0,05%
|
12
|
2022
|
195.003
|
29
|
16,86%
|
82
|
83,14%
|
172
|
0,08%
|
14
|
2023
|
190.266
|
29
|
12%
|
143
|
88%
|
240
|
0,12%
|
14
|
6/2024
|
188.651
|
82
|
40,39%
|
121
|
59,60%
|
203
|
0,10%
|
10
|
Báo cáo của Tỉnh đoàn Long An (xem phụ lục)
(2) Phong trào tuổi trẻ sáng tạo là một trong những phong trào hành động cách mạng trọng tâm của tuổi trẻ. Tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ TN nông thôn triển khai hiệu quả chương trình “mỗi xã một sản phẩm” như: hỗ trợ vay vốn ngân hàng chính sách để phát triển các dự án, mô hình (nuôi bò, trồng chanh, cải tạo đất,… qua đó giúp TN giàu chính đáng thoát nghèo bền vững.
2.3.Việc ứng dụng, triển khai các ý tưởng, sáng tạo của TN
TN nông thôn, đã áp dụng ý tưởng, dự án vào các ngành, các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và ứng dụng công nghệ sinh học. Các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch; TN từng bước khởi nghiệp, lập nghiệp, thực hiện nông nghiệp quy mô lớn.
TN công chức, viên chức: được tạo điều kiện tham gia các các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở; chủ yếu với vai trò là thư ký, thành viên chính, thành viên, cộng tác viên và tham dự các hội thảo khoa học quốc tế. Qua khảo sát, có 47% TN tham gia hoạt động NCKH, vai trò cộng tác viên (chiếm 32%), là thành viên, thành viên chính (chiếm 10%), chủ nhiệm nhiệm vụ (chiếm 9%). Ở đây TN tham gia các chương trình, dự án, đề án ứng dụng KH,CN gắn với nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ nhu cầu đời sống dân sinh; tập trung số hóa vào cải cách hành chính...
TN sinh viên, giai đoạn năm 2020 - năm 2023 đã có 176 đề tài nghiên cứu với 217 người tham gia (trung bình mỗi năm có 18 đề tài với 54 người tham gia). Ngoài ra, sinh viên còn tham gia đề tài của Sở Khoa học và công nghệ, đề tài nhánh nhà trường, viết bài báo khoa học. Nếu so với số lượng đề tài NCKH đã được duyệt đăng thì số lượng bài báo là 122 bài (chiếm 69%), phần lớn là của học viên sau đại học. Số lượng công trình NCKH bắt đầu có sự gia tăng từ năm 2023 do chính sách khuyến khích của nhà trường trong công tác NCKH. Xét tỷ lệ TN sinh viên tham gia NCKH qua các năm 2020 - năm 2023 là 2,67%, 1,60%, 1,92% và 3,24%. Chỉ hơn 10% số lượng đề tài được đánh giá ở mức tốt, 60% mức khá.
TN lực lượng vũ trang, tham gia các hoạt động NCKH, triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào thực tiễn công tác, chiến đấu của của đơn vị với nhiều vai trò khác nhau (như Thư ký khoa học, Thành viên chính, Thành viên, nhân viên kỹ thuật...) , ứng dụng KH,CN vào thực tiễn công tác, chiến đấu; thực hiện tốt công tác chuyển đổi số, khai thác các tiện ích trên nền tảng xã hội số, các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2.4.Về tham gia chủ nhiệm nhiệm vụ KH,CN của TN
TN là chủ nhiệm nhiệm vụ KH,CN hiện tập trung chủ yếu nhóm TN sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học với bài khóa luận tốt nghiệp hay đồ án tốt nghiệp (65,21%) Về lĩnh vực nghiên cứu, nhiều nhất là khoa học kỹ thuật và công nghệ (chiếm 34,7%), kế đến là khoa học nông nghiệp (28,9%), khoa học xã hội (20,9%), thấp nhất là khoa học y, dược (4,1%)
3. Về những khó khăn, hạn chế
Thứ nhất, số lượng TN tham gia hoạt động KH,CN khá khiêm tốn
Số lượng TN học sinh, sinh viên tham gia thi NCKH, kỹ thuật, theo kết quả khảo sát và báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An, tỷ lệ TN học sinh trung học tham gia các cuộc thi NCKH, kỹ thuật trên tổng số học sinh trung học năm học 2021-2022 là 1.69%, năm 2022-2023 là 1.95%.
Số lượng tham gia cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp”, nếu tính từ năm 2020 đến nay tổng số bài dự thi (dự án, ý tưởng) cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp” trên tổng số TN trên địa bàn tỉnh Long An chiếm khoảng 0,7% - 0,8%
Số lượng TN khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hỗ trợ ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình NCKH phục vụ sản xuất và đời sống; theo Tỉnh đoàn Long An cung cấp, số lượng TN trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động KH,CN, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo khoảng 6% so với số lượng TN. Bên cạnh đó, các sản phẩm, dự án ứng dụng, đưa vào sản xuất thực tế còn ít.
TN có các sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật/ứng dụng KH,CN vào lao động sản xuất/học tập/làm việc/kinh doanh. Tính trung bình từ năm 2020 đến nay chỉ 0,79% TN trên địa bàn tỉnh Long An có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng KH,CN vào sản xuất và đời sống .
TN tham gia NCKH, số TN là thành viên/thành viên chính/thư ký khoa học các đề tài KH,CN cũng chỉ 0,2% tổng số TN tỉnh. Tính trung bình, 428 TN có 01 TN là thành viên/thành viên chính /thư ký nhiệm vụ KH,CN.
TN chủ trì công trình KH,CN; làm việc trong các tổ KH,CN hiện vẫn còn là con số khá khiêm tốn so với lực lượng TN tỉnh. Từ năm 2020 đến nay, tỷ lệ chủ nhiệm nhiệm vụ KH,CN hoặc đề tài NCKH trung bình 0,20% trên tổng số TN. Nói cách khác, 456 TN có 01 TN chủ trì/chủ nhiệm một nhiệm vụ KH,CN.
Thứ hai, chất lượng tham gia hoạt động KH,CN của TN
TN học sinh tham gia nghiên cứu KH,CN và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: tham dự cuộc thi có 121/1.885 dự án, kết quả dự án của TN đạt giải chỉ chiếm khoảng 7% số dự án dự thi. Thực hiện phong trào tuổi trẻ sáng tạo, đã vận động đoàn viên TN đề xuất được 129.143 ý tưởng, sáng kiến và tổ chức triển khai hỗ trợ hiện thực hóa được 6.387 ý tưởng (chiếm 4,94%)[5]. Đối với TN sinh viên, vẫn còn đề tài chất lượng nội dung chưa đáp ứng tốt yêu cầu ứng dụng thực tiễn và chuyển giao công nghệ, tính học thuật chưa cao.
Thứ ba, ý tưởng, đề án của TN cho dù được đánh giá là đạt chất lượng cao nhưng muốn ứng dụng, triển khai phải có vốn, phải có kinh phí thực hiện. Việc không có vốn, hoặc thiếu vốn làm cho số lượng sản phẩm NCKH không nhiều. TN ở nông thôn, thị trấn, thị xã rất khó tiếp cận các nguồn vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội, vì chưa có tài sản thế chấp, do đó TN phải chuyển sang vay thương mại, lãi suất cao.
Thứ tư, hiện Đảng, Nhà nước và tỉnh Long An có các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho TN nghiên cứu KH,CN nhưng tiếp cận nguồn tài chính vẫn còn tương đối khó khăn, thủ tục hỗ trợ phức tạp ít người tiếp cận, chưa bao quát hết các hoạt động KH,CN và tạo động lực cho TN, chỉ tập trung cho hoạt động tạo, bồi dưỡng, tập huấn. Các thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp, công trình khoa học còn phức tạp, hạn chế tiếp cận của TN, nhất là đối với TN không công tác trong môi trường cơ quan Nhà nước, không được hỗ trợ từ người có chuyên môn thì khó hoàn tất được các thủ tục nhanh, đầy đủ.
Thứ năm, còn TN thụ động, mang sức ì rất lớn, không chịu khó suy nghĩ, không thích nghiên cứu, chưa chịu khó tìm hiểu, quan sát. Nhận thức về NCKH phải là những vấn đề to lớn có phát minh, sáng chế lớn, rất khó để nghiên cứu. Đối với TN có khó khăn trong việc lựa chọn đề tài/vấn đề nghiên cứu, không biết chọn gì, làm thế nào để thấy được tính mới và khả năng ứng dụng, thường ôm đồm mang tính phức tạp vượt quá khả năng và lan man.
Thứ sáu, việc đầu tư cho các sản phẩm KH,CN của TN còn thấp. Kiến thức, kỹ năng về hoạt động KH,CN là rất rộng lớn, phức tạp, một bộ phận cán bộ Đoàn là quản trị viên, người kiểm duyệt nội dung KH,CN gặp khó khăn trong quá trình chọn lọc, rà soát các ý tưởng, ý tưởng để hỗ trợ do thiếu năng lực chuyên môn. Sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong việc hỗ trợ TN tham gia các hoạt động KH,CN còn hạn chế. Hạ tầng kỹ thuật cho NCKH chưa đảm bảo, phải liên hệ các đơn vị trường nghề, cơ sở sản xuất, hỗ trợ từ trường đại học, từ gia đình.
4. Nguyên nhân của thực trạng
4.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Thứ nhất, Đảng, Nhà nước, tỉnh Long An có các chủ trương, chính sách, cơ chế, chương trình, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ; Giải thưởng khoa học công nghệ dành cho TN hỗ trợ TN tham gia hoạt động khoa học công nghệ, chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho TN tiếp cận nguồn lực, cơ sở vật chất để nghiên cứu, sáng tạo, tham gia các hoạt động khoa học công nghệ.
Thứ hai, TN ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò then chốt KH,CN trong đời sống, sản xuất, trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của địa phương, của đất nước. Hơn hết, TN mong muốn khẳng định bản thân, tạo dựng sự nghiệp, thúc đẩy xây dựng quê hương ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Thứ ba, môi trường nghiên cứu KH,CN được đẩy mạnh. Các hoạt động KH,CN của nhà trường, Đoàn các cấp, cơ quan liên quan được tổ chức thường xuyên, tạo sân chơi cho TN giao lưu, học hỏi, phát triển năng lực khoa học sớm.
Thứ tư, sự phát triển của internet, mạng xã hội giúp TN dễ dàng tiếp cận thông tin, kiến thức về KH,CN, cũng như những định hướng, chính sách hỗ trợ cho TN tham gia các hoạt động KH,CN.
4.2. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế
Về khách quan
Điều kiện tâm sinh lý lứa tuổi, thời gian học tập, tài chính, phương tiện cơ sở vật chất từ đó, dẫn đến TN cũng ít tìm hiểu, tham gia các hoạt động KH,CN. Bản chất của hoạt động NCKH; xác suất thành công của TN trong khoa học rất ít, khoảng 10% các NCKH là thành công. Tham gia NCKH cũng đồng nghĩa TN phải dành tuổi thanh xuân vào khởi nghiệp, nếu thiếu quan tâm, ủng hộ dễ bị nản lòng, chùng bước.
Về chủ quan: (1) tuyên truyền, đưa các thông tin về hoạt động KH,CN hiệu quả chưa cao (Luật TN năm 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, tuy nhiên đến thời điểm tháng 10/2023, cho thấy có tỷ lệ khoảng 15% TN từ 16 đến 18 tuổi được khảo sát vẫn chưa biết luật này); (2) TN chưa nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của KH,CN trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thiếu các kỹ năng cần thiết để ứng dụng, triển khai KH,CN; (3) các hoạt động KH,CN như hội thảo, trại hè khoa học, cuộc thi khoa học kỹ thuật,... dành cho TN cũng còn hạn chế. (4) có những chính sách còn bất cập, Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12/10/2023; Cơ chế chính sách hỗ trợ chỉ hỗ trợ kinh phí theo chính sách để hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ hoặc triển khai ý tưởng thành sản phẩm.
5.Giải pháp nâng cao tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động KH,CN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025-2030
5.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục TN về KH,CN, đổi mới, sáng tạo.
Cấp ủy, chính quyền địa phương, Đoàn các cấp tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động KH,CN, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy, chính quyền, các sở, ngành, đoàn các cấp,.. Ngoài các nhiệm vụ và giải pháp chung, cần gắn nhiệm vụ và giải pháp của ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan đơn vị, một sự nhất quán và đồng bộ trong tuyên truyền. Từ đó có sự chuyển biến tích cực trong công tác phối hợp triển khai quan điểm, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp để TN tham gia nhiều hơn vào hoạt động KH,CN.
Tăng cường tiếp cận TN, tác động đến ý thức trách nhiệm của TN; tập trung động viên, tạo động lực cho TN. Thực hiện lắng nghe ý kiến, động viên TN, tác động ý thức TN, tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền cung cấp thông tin, khơi dậy đam mê học hỏi, nghiên cứu, cống hiến trong mỗi TN. Xây dựng giải pháp đồng bộ hệ thống thông tin, dữ liệu về KH,CN, đổi mới, sáng tạo. Tiếp tục xây dựng và phát huy các chuyên mục, chuyên trang trang thông tin điện tử, Fanpage của Tỉnh đoàn, của Sở Khoa học và Công nghệ, Báo Long An về KH,CN, đổi mới, sáng tạo, ở đó giới thiệu các tấm gương TN tiêu biểu tham gia hoạt động KH,CN, đổi mới sáng tạo phục vụ sản xuất và đời sống, học tập, đây là cổ vũ, vinh danh TN có thành tích. Hướng đến mục tiêu tạo vườn ươm khoa học trẻ, phát triển diễn đàn trao đổi học thuật, trao đổi thông tin thiết thực, bổ ích. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, thuyết phục, không theo phong trào, hình thức, hướng theo xây dựng mạng lưới, phát huy hiệu quả chuyên gia KH,CN và có kế hoạch đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng, chuyên gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh. Xây dựng các diễn đàn trực tuyến TN chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; tạo ra hệ sinh thái khởi nghiệp sôi động, lâu bền, thịnh vượng.
2.2. Nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện các chính sách thu hút, hỗ trợ TN tham gia hoạt động KH,CN
2.2.1. Hoàn thiện các chính sách thu hút TN tham gia hoạt động KH,CN
Tiếp tục đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan, đơn vị, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vị trí, vai trò, công hiến và đóng góp to lớn của nhân tài. Rà soát, hoàn thiện giải pháp triển khai tuyển dụng sinh viên, cán bộ khoa học trẻ; thu hút tiếp nhận công chức, viên chức ngoài hệ thống chính trị của tỉnh có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thuộc 10 nhóm ngành cần thu hút theo Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh tuyên truyền, chính sách thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp tỉnh theo Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND tỉnh, Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghiên cứu khoa học là lĩnh vực hoạt động có tính chất đặc thù, mang tính sáng tạo cá nhân cao, đứa con tinh thần, đòi hỏi sự yêu thích khoa học, năng lực riêng có mà không phải bất kỳ ai cũng có năng lực, có thể làm tốt. Do vậy, rất cần có chính sách về quyền lợi cho cá nhân, tổ chức tham gia về lợi ích, kinh phí hỗ trợ, khen thưởng, vinh danh để động viên, hỗ trợ cho các ý tưởng sáng tạo đổi mới thành công, đóng góp vào đời sống, phục vụ sản xuất hiệu quả. Bên cạnh đó, muốn NCKH phải có kiến thức khoa học nền tảng, sở dĩ TN ít tham gia hoạt động KH,CN vì không có kiến thức nền. Do đó, thời gian tới, có những khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn về hoạt động nghiên cứu KH,CN; cấp chứng nhận, làm cơ sở ưu đãi người tham gia hoạt động KH,CN trong nâng lương hoặc khen thưởng gắn vị trí việc làm, nghề nghiệp.
Tăng cường hoàn thiện cơ chế đặt hàng qua việc kết nối giữa các tổ chức hệ thống chính trị các cấp với các tổ chức, đơn vị có khả năng NCKH (trường cao đẳng, đại học, trường chính trị, sở, ngành...) nhằm tạo cho cá nhân, tổ chức có năng lực, điều kiện hợp tác thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng. Đây cũng là biện pháp tiến tới có sản phẩm khoa học vừa mang hiệu quả cao nhưng giá thành thấp nhất, yêu cầu thực tế đang cần làm rõ về khoa học. Từng bước bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao trong độ tuổi TN trong và ngoài tỉnh, đây là nhóm TN được đào tạo bài bản, có kỹ năng, năng lực, bản lĩnh, dựa trên năng lực, trình độ chuyên môn và sở trường hứa hẹn tiềm năng đăng ký, nhận, chủ trì các công trình KH,CN.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách để khuyến khích TN từ hỗ trợ kinh phí, hiện nay chỉ khi nghiên cứu có giải thưởng, khi sản phẩm được hoàn thành mới có chính sách hỗ trợ. Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh làm tham mưu, tham vấn thẩm định hỗ trợ vốn TN, tập trung vào điều kiện, nhu cầu đặc thù địa phương thuần nông, phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại; huyện công nghiệp trọng điểm nhiều công nhân...
2.2.2. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ TN tham gia hoạt động KH,CN.
Để hỗ trợ vốn TN, cần sử dụng thêm từ địa phương. Tiếp tục tham mưu các cấp, các ngành, địa phương và Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp triển khai thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng về tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Long An theo Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Kết luận 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác tín dụng chính sách. Việc hỗ trợ vốn cần phân nhóm nghiên cứu theo lĩnh vực (thực phẩm hay ứng dụng) tính chất nhân rộng, tính khoa học, đề tài đề xuất có thể tham khảo tỷ lệ nhà nước hỗ trợ 60%, gia đình 40%. Sau khi thẩm định xong, hỗ trợ vốn cho TN hoàn thiện sản phẩm. Việc hỗ trợ vốn phải có sự phân công cá nhân, tổ chức theo dõi, phụ trách chặt chẽ.
Tỉnh đoàn phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các sở ngành liên quan phối hợp tham mưu HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng Đề án/Kế hoạch hỗ trợ nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương để cho vay các dự án khởi nghiệp của TN trong đó quy định thêm một số chính sách ưu đãi về mức vay tối đa, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo... để tăng cường thêm sự hỗ trợ cho các dự án khởi nghiệp của TN. Rà soát các chương trình tín dụng chính sách xã hội đang thực hiện, chủ động phối hợp với Đoàn TN tỉnh tham mưu, đề xuất các chương trình tín dụng ưu đãi đặc thù, phù hợp với đối tượng chính sách xã hội tại địa phương và yêu cầu, sự cần thiết, khả năng bố trí nguồn lực của địa phương. Lồng ghép các nguồn vốn tín dụng ưu đãi với các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế của Đoàn TN các cấp xây dựng và triển khai. Phối hợp triển khai thực hiện tốt việc điều tra, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn của TN, đặc biệt là các mô hình, ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp của TN để hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi kịp thời, mức vay phù hợp đảm bảo phát huy được hiệu quả của phương án sử dụng vốn vay.
[1] Kết quả đề tài khoa học cấp cơ sở: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nang cao tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động KH,CN trên địa bàn tỉnh Long An” (năm 2024)
[2] Theo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (Công an tỉnh Long An), dân số trong độ tuổi TN dao động 188.651 đến 207.333 người, chiếm 11,34% dân số toàn tỉnh (tính trung bình từ năm 2020 đến nay).
[3] Điều 18, Luật Thanh niên năm 2020
[5] Tỉnh đoàn Long An cung cấp