image banner
Tìm hiệu một số nội dung cơ bản của Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 và Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên phòng Việt Nam

TÌM HIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM NĂM 2020
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/NĐ-CP NGÀY 06/12/2021
 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM

       I. TÌM HIỂU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM NĂM 2020

       Việt Nam có đường biên giới đất liền khoảng 5.036,471 km, bờ biển dài 3.260 km với 44 tỉnh, thành phố có biên giới quốc gia (BGQG), gồm: 239 huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh với 1.109 xã, phường, thị trấn khu vực biên giới (KVBG). Biên giới đất liền tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và Campuchia, gồm: 25 tỉnh, 103 huyện, thị xã biên giới với 435 xã, phường, thị trấn. Có 203 cửa khẩu biên giới đất liền và cửa khẩu cảng; trong đó có 25 cửa khẩu quốc tế, 24 cửa khẩu chính, 68 cửa khẩu phụ, 34 cửa khẩu cảng, 02 cảng nội địa, 282 bến cảng, 14 cảng dầu khí ngoài khơi. Tuyến biển, đảo với 28 tỉnh, thành phố ven biển (136 huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh với 675 xã, phường, thị trấn KVBG biển); có 189 cảng biển, 15 khu kinh tế ven biển. Vùng biển Việt Nam rộng trên 01 triệu km2 (vùng nội thủy, lãnh hải chiếm 37%). Dân cư KVBG khoảng 2,3 triệu hộ/9,5 triệu khẩu, gồm 51 dân tộc, 06 tôn giáo khác nhau (nhân dân KVBG đất liền chủ yếu là dân tộc thiểu số, có mối quan hệ thân tộc, dòng họ lâu đời hai bên biên giới); đời sống nhân dân KVBG còn nhiều khó khăn: Có 256.528 hộ nghèo (chiếm 11%); 164.944 hộ cận nghèo (chiếm 7,07%); 5.833 hộ đói (chiếm 0,25%). Đến nay, Việt Nam đã hoạch định, ký kết các hiệp định về biên giới, cửa khẩu với các nước có chung đường biên giới, trên đất liền và trên biển, Việt Nam cùng với các nước có chung biên giới hiện nay (Trung Quốc, Lào, Campuchia) đã cơ bản xác định và tiến hành phân giới, cắm mốc.

       Hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển là xu thế chung trên toàn thế giới, tuy nhiên tình hình chính trị - an ninh thế giới và khu vực đang diễn biến khá phức tạp, khó lường, nhất là vấn đề tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo,... đã làm cho môi trường an ninh, chính trị ngày càng phức tạp. Bên cạnh đó, vấn đề biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... ngày càng gia tăng; các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng Việt Nam; vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy và các loại tội phạm có tính chất xuyên biên giới, các vấn đề an ninh phi truyền thống,...cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, lực lượng chức năng trong nước và lực lượng bảo vệ biên giới của nước có chung biên giới.

       1. Sự cần thiết ban hành Luật Biên phòng Việt Nam

       Một là, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, quan điểm, tư duy mới về bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹ lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia nhưng chưa được thể chế hóa thành luật như : Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới ; Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia đã xác định rõ nhiệm vụ biên giới quốc gia, đề ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách hệ thống pháp luật về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, trong đó có xác định: "Sớm ban hành Luật Biên phòng Việt Nam".

       Hai là, Pháp lệnh Bộ đội biên phòng chỉ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến BĐBP như vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hệ thống tổ chức của BĐBP và chế độ, chính sách đối với BĐBP với tư cách là lực lượng chuyên trách quản lý, bảo vệ BGQG, mà chưa đề cập đến trách nhiệm của chính quyền địa phương, Mặt trận tổ quốc và một số chủ thể khác có liên quan. Mặt khác, Pháp lệnh Bộ đội biên phòng được ban hành từ năm 1997 nên một số quy định của Pháp lệnh liên quan đến hạn chế quyền con người, quyền công dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm TTATXH, đấu tranh phòng, chống tội phạm chưa phù hợp với Hiến pháp năm 2013. Đồng thời, hình thức, bố cục của Pháp lệnh chưa phù hợp với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, một số thuật ngữ trong Pháp lệnh không phù hợp với các văn bản pháp luật chuyên ngành, nhiều nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội biên phòng đang được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau dẫn đến tình trạng không thống nhất, gây khó khăn cho lực lượng này khi thi hành nhiệm vụ,…..

       Ba là, biên giới quốc gia có vị trí, tầ quan trọng và là vấn đề chiến lược, lâu dài của Đảng, Nhà nước trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, cần thiết phải xây dựng lực lượng vũ trang nhất là Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Hiện nay, hoạt động trên biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu có nhiều chủ thể thuộc nhiều bộ, ngành với nhiệm vụ, quyền hạn tại các văn bản pháp luật chuyên ngành và thực tế đã có những hạn chế, bất cập, công tác phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng chưa thật sự hiệu quả. Sự đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, mục tiêu quốc gia tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn vẫn còn dàn trải, hiệu quả chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng BGQG, KVBG vững mạnh. Hơn 61 thành lập và phát triển, Bộ đội biên phòng đã và đang áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp công tác biên phòng nhưng chưa được luật hóa; tổ chức xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân chưa được quy định cụ thể nên thiếu cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thực thi nhiệm vụ.

        Để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia đã đạt ra yêu cầu cần thiết phải có hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, thống nhất. Do đó, Luật Biên phòng quốc ra ra đời có ý nghĩa đặc biện quan trọng phù hợp với yêu cầu xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG, KVBG trong tình hình mới.

       2. Bố cục của Luật Biên phòng Việt Nam

       Luật Biên phòng Việt nam được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11/11/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 gồm 06 chương 36 điều, cụ thể:

       - Chương I. Những quy định chung, gồm 08 điều (từ Điều 1 đến Điều 8);

       - Chương II. Hoạt động cơ bản về biên phòng, gồm 04 điều (từ Điều 9 đến Điều 12);

       - Chương III. Lực lượng BĐBP, gồm 12 điều (từ Điều 13 đến Điều 24);

       - Chương IV. Bảo đảm biên phòng và chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng, gồm 03 điều (từ Điều 25 đến Điều 27);

       - Chương V. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về biên phòng, gồm 07 điều (từ Điều 28 đến Điều 34);

       - Chương VI. Điều khoản thi hành, gồm 02 điều (Điều 35 và Điều 36).

       3. Một số nội dung cơ bản

       Thứ nhất, những quy định chung quy định về phạm vi điều chỉnh, các từ ngữ cần giải thích và quy định về chính sách của Nhà nước về biên phòng, nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng, nhiệm vụ biên phòng, lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng, trách nhiệm và chế độ, chính sách của cơ quan, tổ chức, công dân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng và các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng.

       Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1): Luật này quy định chính sách, nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng – quy định này mang tính toàn diện nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.

       Về nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng (Điều 4): Luật Biên phòng Việt Nam quy định 04 nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng, bao gồm:  Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia của các nước; Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước; Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, hệ thống chính trị, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; kết hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới.

       Về nhiệm vụ biên phòng và lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng (Điều 5, 6)      

       Luật Biên phòng Việt Nam đã quy định 07 nhiệm vụ biên phòng như hiện nay. 07 nhiệm vụ này được quy định cụ thể theo từng nhóm nội dung về xây dựng biên giới quốc gia, khu vực biên giới; quản lý biên giới quốc gia, khu vực biên giới và bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới đảm bảo phù hợp, thống nhất với khái niệm "Biên phòng". Lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng gồm 2 nhóm lực lượng là cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ở khu vực biên giới, cửa khẩu và cơ quan lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân nêu trên.

       Về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 8):Luật Biên phòng Việt Nam quy định 07 nhóm hành vi bị nghiêm cấm, gồm: Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại, gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu; Sử dụng hoặc cho sử dụng khu vực biên giới của Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác; đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ biên giới; Giả danh cơ quan, tổ chức, người thực thi nhiệm vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi nhiệm vụ biên phòng; Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy định của pháp luật; Lợi dụng, lạm dụng việc thực thi nhiệm vụ biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực thi nhiệm vụ biên phòng; Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận chuyển, phát tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia.

       Thứ hai, một số hoạt động cơ bản về biên phòng

       Luật quy định tại Chương II, gồm 03 điều, từ Điều 9 đến Điều 12, quy định về:

       Một, về nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân: Luật Biên phòng Việt Nam xác định cụ thể 05 nội dung cơ bản xây dựng nền biên phòng toàn dân và 04 nội dung xây dựng thế trận biên phòng toàn dân (Điều 9),

       Hai, về phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng: Nhằm đảm bảo nguyên tắc một việc do nhiều chủ thể thực hiện nhưng chỉ một chủ thể chủ trì, phát huy được sức mạnh tổng hợp và thuận lợi trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. Luật Biên phòng Việt Nam quy định về phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng theo nhóm nhiệm vụ; đối với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới do Bộ Quốc phòng chủ trì; đối với nhiệm vụ xây dựng biên giới quốc gia, khu vực biên giới do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương chủ trì trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Đồng thời, quy định cụ thể về phạm vi, nguyên tắc, nội dung phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng.(Điều 10)

       Ba, về hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền: Để bảo đảm phù hợp với Điều 14 Hiến pháp năm 2013 Luật Biên phòng Việt Nam quy định cụ thể các trường hợp được hạn chế hoặc tạm dừng, các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng, thẩm quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và trình tự, thủ tục quyết định hạn chế hoặc tạm dừng trong các trường hợp (Điều 11).

       Bốn, về hợp tác quốc tế: Luật Biên phòng Việt Nam xác định 06 nội dung và 04 hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng nhằm làm rõ nội dung hợp tác quốc tế trong thiết lập, phát triển quan hệ biên giới và xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước có chung biên giới, các quốc gia và tổ chức quốc tế khác trên thế giới và khu vực, phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước hiện nay(Điều 12)

       Thứ ba, Lực lượng Bộ đội Biên phòng (Chương III)

       Đây là chương cơ bản quy định về BĐBP, gồm 12 điều (từ Điều 13 đến Điều 24), quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của BĐBP; quyền hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, qua lại biên giới; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự; hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; hệ thống tổ chức, trang bị, ngày truyền thống, tên giao dịch quốc tế, con dấu, trang phục, màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của BĐBP, cụ thể: quy định về: Về vị trí, chức năng của Bộ đội Biên phòng (Điều 13);  Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng (Điều 14); Quyền hạn của Bộ đội Biên phòng (Điều 15); Phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng (Điều 16); Hình thức quản lý, bảo vệ biên giới (Điều 19); Biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới (Điều 20)

       Thứ tư, Bảo đảm biên phòng và chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng

       Luật quy định tại Chương IV gồm 03 điều, áp dụng cho lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng và cán bộ, chiến sỹ BĐBP trên cơ sở luật hóa các chế độ, chính sách hiện hành, không quy định thêm chế độ, chính sách, đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ". Đồng thời, ưu tiên đối với cư dân ở khu vực biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn để khuyến khích, động viên cán bộ, chiến sỹ BĐBP và lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng, cụ thể: quy định về bảo đảm nguồn lực (Điều 25); nguồn lực tài chính (Điều 26) và chế độ, chính sách (Điều 27)

       Thứ năm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về biên phòng

        Luật quy định tại Chương V gồm 07 điều, từ Điều 28 đến Điều 34, quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận về biên phòng.

       II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/NĐ-CP NGÀY 06/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM

       Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên phòng Việt Nam bao gồm 04 chương, 29 điều với các nội dung cơ bản như sau :

       Một là, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Nghị định quy định chi tiết về hệ thống tổ chức; chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với Bộ đội Biên phòng; phối hợp giữa bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. Nghị định áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

       Hai là, hệ thống tổ chức, chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với bộ đội biên phòng

       Hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng bao gồm: Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Đồn Biên phòng; Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng; Hải đội Biên phòng

       Chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng: Nghị định một số chính sách ưu đãi, chế độ đặc thù dành cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo đủ thời gian công tác thì tùy thoe trường hợp cụ thể được hưởng một số chính sách ưu đãi như: ưu tiên giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia đình, việc làm cho vợ hoặc chồng; hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ biên giới, hải đảo trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo;  hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng sức khỏe hàng năm tăng thêm theo quy định của pháp luật và các các chế độ, chính sách khác theo quy định.

       Ba là, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương trong thực thi nhiệm vụ biên phòng

       Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương thực thi nhiệm vụ biên phòng ( Điều 7). Nghị định quy định rõ trách nhiệm của các bộ , cơ quan ngang bộ trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ biên phòng (từ điều 8 đến điều 27). Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung phối hợp tại khoản 3 Điều 10 Luật Biên phòng Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương các cấp xác định hình thức, phương pháp để phối hợp thực thi hiệu quả nhiệm vụ biên phòng; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh và phổ biến, giáo dục pháp luật ở khu vực biên giới.

       Bốn là, điều khoản thi hành

       Nghị định có hiệu lực từ ngày 21 tháng 01 năm 2022. Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực; Điều 12 Nghị định số 02/1998/NĐ-CP tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được bãi bỏ, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác. Điều 6 Thông tư số 2866/1998/TT-BQP ngày 12 tháng 9 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/1998/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 2076/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 08 tháng 7 năm 1998 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về thực hiện một số chính sách đối với Bộ đội Biên phòng; Thông tư liên tịch số 35/2004/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Thông tư liên tịch số 2076/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 08 tháng 7 năm 1998 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về thực hiện một số chính sách đối với Bộ đội Biên phòng tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chế độ, chính sách mới đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được ban hành.

       Tình hình chính trị, an ninh thế giới và khu vực, trong đó có Việt Nam đang diễn biến khá phức tạp, khó lường. Các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng Việt Nam, vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy và các loại tội phạm có tính chất xuyên biên giới, di dịch cư tự do diễn biến phức tạp; các vấn đề an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu, thiên tai, ô nhiễm môi trường… ngày càng gia tăng. Mọi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân phải tích cực nghiên cứu, học tập và nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc ban hành Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là những nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BĐBP; nâng cao nhận thức về trách nhiệm của bản thân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia./.

ThS. Trần Lâm Phương

Khoa Nhà nước và Pháp luật

 


image advertisement
THÔNG TIN ĐÀO TẠO
Thư viện ảnh
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1